I Tham(S.v,241)

1) ...

2) -- Ví như, này các Tỷ-kheo, sông Hằng...

3) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập tín căn với cứu cánh nhiếp phục tham, với cứu cánh nhiếp phục sân, với cứu cánh nhiếp phục si... tu tập tuệ căn với cứu cánh... nhiếp phục si. Cũng vậy, Tỷ-kheo... thiên về Niết-bàn, hướng về Niết-bàn, xuôi về Niết-bàn.

130-140. II-XII. (S.v,242)

(Tóm tắt đề kinh : Sáu thiên về phía Ðông, sáu thiên về biển, sông Hằng thành mười hai, phẩm được đặt tên như vậy).

 

XIV. Phẩm Không Phóng Dật

141-150. I-X. Tham (S.v,242)

 

Phẩm Việc Làm Cần Sức Mạnh

151-162. I-XII. Tham (S.v,212)

 

XVI. Phẩm Tầm Cầu

163-175. I-XII. Tham (S.v,242)

 

XVII. Phẩm Bộc Lưu

176-184. I-IX. Tham (S.v,242)

X. Thượng Phần Kiết Sử (S.v,242)

1) ...

2) -- Có năm thượng phần kiết sử này. Thế nào là năm? Sắc tham, vô sắc tham, mạn, trạo cử, vô minh. Này các Tỷ-kheo, đây là năm thượng phần kiết sử. Này các Tỷ-kheo, để thắng tri, để liễu tri, để đoạn diệt, để đoạn tận năm thượng phần kiết sử này, năm căn này cần phải tu tập.

(Phẩm Bộc Lưu được thuyết rộng theo Căn Tương Ưng về nhiếp phục tham)